Hoạt động đấu thầu hiện nay đang diễn ra phổ biến ở nước ta. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để nắm được quy trình đấu thầu dự án một cách đầy đủ và đúng quy định của luật hiện hành. Các bước quy trình đấu thầu theo quy định pháp luật.
Theo Luật Thương Mại 2005 và Luật Đấu thầu 2013, quy trình đấu thầu bao gồm các bước sau:
Bước 1: Mời thầu
Sơ tuyển các nhà thầu: Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Bên mời thầu chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Thông báo mời thầu; Các yêu cầu hàng hóa liên quan đến hàng hóa, dịch vụ đấu thầu; Phương pháp so sánh, đánh giá, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo tính minh bạch và công khai để tang tính cạnh trang giữa các nhà thầu.
Trong trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Đối với sửa hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối đa 3 ngày làm việc việc trước thời điểm đóng thầu.
Bên mời thầu quy định chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu.
Thông báo mời thầu:
Bên mời thầu phải đăng thông báo một cách công khai, rộng rãi đến trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng lý dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Nội dung thông báo: Quy định chi tiết tại Điều 219 Luật Thương Mại 2005
Bước 2: Dự Thầu
Sau khi có thông báo mời thầu được công khai, bên dự thầu đã ở trong danh sách sơ tuyển hoặc có thể không ở trong danh sách đó quan tâm đến gói thầu tiến hành làm thủ tục đấu thầu.
Bên mời thầu chịu trách nhiệm chỉ dẫn cho các bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Bên dự thầu nộp một khoản tiền bảo đảm dự thầu thể hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hóa, dịch vụ đấu thầu.
Bên mời thầu bảo mật hồ sơ dự thầu.
Xem thêm: Bảo đảm dự thầu.quy định tại Điều 222 Luật Thương Mại 2005
Bước 3: Mở thầu
Sau bước dự thầu, bên mời thầu tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thâù là ngay sau khi đóng thầu.
- Đối với hồ sơ đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai; các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu
- Đối với hồ sơ nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
- Bên mời thầu xét tính hợp lệ của các hồ sơ dự thầu.
Khi mở thầu, bên mở thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu. Nội dung của biên bản mở thầu được quy định tại Khoản 2 Điều 226 Luật Thương Mại 2005.
Bước 4: Đánh giá, so sánh hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn đánh giá do bên mời thầu quy định. Các tiêu chuẩn được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Trong quá trình này, bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu làm rõ các vấn đề liên quan; yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.
Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Bước 5: Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu.
Căn cứ vào kết quả đánh giá, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
Nếu có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Bước 6: Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng.
Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho các bên dự thầu.
Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở: Kết quả đầu thầu; các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Để bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh.
Xem thêm: Bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 231 Luật Thương Mại
Nếu anh chị cần dịch thuật công chứng hồ sơ thầu hãy để bên em hỗ trợ anh chị nhé. Cam kết chất lượng – giá cả cạnh tranh.