Công chứng hợp đồng ủy quyền

công chứng ủy quyền

Hiện nay trong các thương vụ giao dịch bất động sản có rất nhiều người chọn sử dụng cho mình Hợp đồng uỷ quyền toàn phần được công chứng. Vậy, Hợp đồng uỷ quyền toàn phần là gì? Sử dụng hợp đồng ủy quyền toàn phần có những ưu, nhược điểm gì? Chúng ta cùng tìm hiểu về “Công chứng uỷ quyền toàn phần” trong bài viết này.

Pháp luật quy định một số điều về hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyển theo điều 585 Bộ Luật Dân sự quy định là thỏa thuận giữa các bên trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.

Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Hợp đồng ủy quyền hết hạn
  • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành
  • Bên ủy quyền, bên được ủy quyền đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại điều 420 và điều 593 của Bộ Luật Dân sự.
  • Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền chết, mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự (Theo điều 594 Bộ Luật Dân sự).

Trích theo điều 48 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 thì việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu, sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng. Các trường hợp khác thì không cần phải lập thành hợp đồng ủy quyền mà có thể lập thành giấy ủy quyền và chỉ cần người ủy quyền ký vào giấy ủy quyền.

công chứng ủy quyền
công chứng ủy quyền

Hồ sơ công chứng ủy quyền

Khi có nhu cầu làm công chứng ủy quyền các bên cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác (hộ chiếu, chứng minh sĩ quan, giấy chứng nhận công nhân viên quốc phòng, giấy kiểm tra tạm thời) đang còn thời hạn sử dụng, hộ khẩu hoặc giấy xác nhận thường trú của người ủy quyền và người được ủy quyền. Nếu người ủy quyền hoặc người được ủy quyền là người nước ngoài thì cần thêm hộ chiếu, visa còn thời hạn.
  • Bản chính các giấy tờ về quyền sở hữu tài sản mà theo quy định phải đăng kí quyền sở hữu trong trường hợp nội dung ủy quyền liên quan đến tài sản. Các giấy tờ chứng minh tài sản chung hay tài sản riêng để phù hợp với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Trường hợp nội dung ủy quyền không liên quan đến tài sản thì người ủy quyền xuất trình các giấy tờ chứng mình về vụ việc liên quan của mình theo như nội dung yêu cầu chứng nhận hợp đồng ủy quyền của người ủy quyền.

  • Bản thảo hợp đồng ủy quyền do 2 bên soạn thảo hoặc yêu cầu Phòng công chứng soạn thảo giúp. Trường hợp 2 bên tự soạn thảo phải lưu ý các điều khoản của hợp đồng, cần phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
  • Các bên trong hợp đồng ghi phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu).
  • Các bên trực tiếp ký tên vào hợp đồng ủy quyền tại Phòng Công chứng.

Theo điều 48 của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực) trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực thì bên ủy quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi thường trú hoặc cư trú có thời hạn của họ công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công chứng, chứng thực nơi thường trú của họ công chứng, chứng thực tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn thất thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền.

Trường hợp không tự đọc, tự viết tiếng Việt được thì phải có người làm chứng hoặc người phiên dịch đọc hoặc dịch lại cho nghe trước khi ký tên hoặc điểm chỉ và hợp đồng ủy quyền. Người làm chứng phải là người đọc thông viết thạo tiếng Việt, người phiên dịch là người có thể dịch đúng và chính xác nội dung hợp đồng ủy quyền từ tiếng Việt sang tiếng nước của người đó sử dụng. Người làm chứng, người dịch là người không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung ủy quyền, phải có đủ năng lực hành vi và mang theo chứng mình nhân dân, hộ khẩu khi làm chứng.

Xem thêm: Tất tần tật thủ tục công chứng hợp đồng nhà đất

Lợi thế khi sử dụng công chứng hợp đồng uỷ quyền

Đối với bên bán: Tiết kiệm thời gian và phí công chứng. Vì thủ tục công chứng HĐ uỷ quyền nhanh gọn hơn HĐ chuyển nhượng.

Đối với bên mua: Người mua sẽ được giữ sổ đỏ gốc và hợp đồng uỷ quyền. Dễ dàng sang nhượng lại tài sản cho bên thứ ba. Sang nhượng không cần đợi thời gian ra sổ mới hoặc cập nhật tên trên sổ đỏ.

Bất cập khi công chứng hợp đồng uỷ quyền toàn phần

Đối với bất động sản, Hợp đồng uỷ quyền có nhiều bất lợi cho người mua. Trên thực tế, Hợp đồng này không trái pháp luật. Tuy nhiên, khi vấn đề phát sinh thì hợp đồng này không đầy đủ giá trị về mặt pháp lý.

Trên lý thuyết, khi sử dụng hợp đồng này để chuyển nhượng thì không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhận và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên thực tế thì lại đóng thuế 2 lần khi chuyển nhượng sang bên thứ 3 (thuế thu nhập cá nhân của người bán đầu tiên, thuế thu nhập cá nhân của chúng ta khi chuyển nhượng sang cho bên thứ 3). Quy trình không áp dụng cho bên thứ 3: Người cùng hộ gia đình, hộ khẩu hiện thời.

Dịch thuật công chứng 24h (Trans24h) nhận công chứng các tài liệu giấy tờ, đảm bảo quy trình khoa học, thời gian rút ngắn, giá thành cạnh tranh. Nếu anh chị có nhu cầu công chứng giấy tờ, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được phục vụ một cách tận tâm nhất.

Hotline: 0948.944.222

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *