Có một số trường hợp phát sinh khi khách hàng muốn chứng thực bản sao từ văn bản chính hoặc chứng thực chữ ký nhưng lại không thể chứng thực được. Tại sao lại như vậy? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho khách hàng một vài thông tin về các loại giấy tờ không thể chứng thực.
Các trường hợp không được chứng thực chữ ký
Chứng thực chữ ký là gì?
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
Trường hợp không thể chứng thực chữ kí
- Một vài trường hợp sau đây khách hàng lưu ý, không thể chứng thực chữ kí:
- Người yêu cầu chứng thực chữ ký mà không nhận được ý thức, làm chủ được hành vi của chính mình ở ngay chính thời điểm chứng thực
- Các giấy tờ xuất trình khi đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực như: giấy chứng minh nhân dân (hay hộ chiếu) mà không có giá trị/giả mạo
- Các giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực từ bản chính, trong đó bản chính có nội dung trái đạo đức xã hội, pháp luật; vi phạm quyền công dân, xúc phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm cá nhân hoặc tổ chức; xuyên tạc lịch sử dân tộc; kích động, tuyên truyền để gây ra chiến tranh, chống chế độ của xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Văn bản, giấy tờ trong đó có chứa nội dung là các giao dịch hợp đồng
Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác và trường hợp khi mà việc chứng thực chữ ký của giấy ủy quyền, mà việc ủy quyền này không có nghĩa vụ bội thường từ bên được bồi thường, không có thù lao, đồng thời phải không liên quan đến chuyển quyền sở hữu quyền sử dụng về bất động sản, tài sản.
Xem thêm:
- Văn phòng công chứng có xuất hóa đơn không?
- Sao y công chứng không bản gốc
Những loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính?
Theo quy định tại điều 22 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể, rõ ràng để trả lời cho câu hỏi: Những loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính?. Theo đó, giấy tờ hoặc văn bản mà dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao không được chấp nhận là:
“ Điều 22. Bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao
- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ
- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung
- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp
- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân
- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
- Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”
Lưu ý: Đối với bản chính mà do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, chứng thực hoặc công chứng nhưng chưa hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Trong đó, các giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp từ nước ngoài đối với cá nhân là thẻ căn cước, thẻ cư trú, thẻ thường trú, giấy phép lái xe, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, bằng tốt nghiệp.
Riêng chứng chỉ không phải thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự nếu chứng thực bản sao từ bản chính. Nếu chứng thực chữ ký của người dịch ở bản dịch của giấy tờ đó thì không cần hợp pháp hóa lãnh sự.
Trên đây, là toàn bộ nội dung liên quan để giải đáp cho câu hỏi: những loại giấy tờ nào không được chứng thực từ bản chính. Nếu có thắc mắc nào liên quan về chứng thực giấy tờ hoặc dịch thuật công chứng tài liệu anh chị hãy liên hệ ngay với Translation24h để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.